1. Thêm loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ
Ngoài những tài sản quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP như nhà, đất, súng săn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay, ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy... thì Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã bổ sung thêm loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ gồm:
Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Trong khi đó, quy định cũ chỉ đề cập đến tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
2. Quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ
2.1 Căn cứ tính lệ phí trước bạ với nhà mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu: Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP đang chỉ quy định, tính lệ phí trước bạ với nhà mua theo phương thức đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
Trong khi đó, theo quy định mới, cụ thể là điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022, việc tính lệ phí trước bạ theo phương thức đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hoá đơn, chứng từ hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có).
2.2 Bổ sung quy định tính lệ phí trước bạ với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư: Theo đó, điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022 bổ sung quy định:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.3 Bổ sung căn cứ tính lệ phí trước bạ khi phát sinh loại ô tô, xe máy mới
Tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe (với ô tô, xe máy); nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải); nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe (xe khách) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh.
Trong khi đó, trước đây, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô.
3. Bổ sung mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ
Điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP bổ sung việc tính lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin. Cụ thể:
- Mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin là 0% trong vòng 03 năm kể từ ngày 01/3/2022. Tức là, đến 01/3/2025, lệ phí trước bạ khi mua ô tô điện chạy pin là 0%.
- Đến 01/3/2027, lệ phí trước bạ khi mua ô tô điện chạy pin bằng 50% mức thu với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Riêng nộp lần hai trở đi thì mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Ảnh dưới đây quy định chi tiết mức thu lệ phí trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
4. Sửa thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất
Một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định mới là bỏ yêu cầu về giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ. Cụ thể, điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022 quy định về hồ sơ nộp ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
Trong khi đó, điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 140/2016 nêu:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 Điều này) theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này
Như vậy, theo quy định mới, việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thực hiện theo quy định về quản lý thuế nói chung mà không được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định này như quy định trước đây.
5. Quy định mới về trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
5.1 Về tài sản liên quan đến gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận khi đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng
Điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP chỉ nêu, tài sản được cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại sẽ được miễn lệ phí trước bạ mà không đề cập đến việc đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng nếu chia tài sản khi ly hôn hay khi hợp nhất tài sản trong thời kỳ hôn nhân có được miễn lệ phí trước bạ không.
Ngoài ra, hiện nay, khi vợ chồng mua bán, tặng cho, thừa kế nhà, đất đều phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% như các khoản thu nhập khác và chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bởi vậy, theo quy định mới tại điểm c khoản 16 Điều 10 Nghị định 10, khi vợ chồng hợp nhất tài sản hoặc phân chia tài sản khi ly hôn theo bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật thì đều thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
5.2 Khi Giấy chứng nhận đã bị mất, rách nát, ố, nhoè, hư hỏng
Trong trường hợp này, quy định cũ đang yêu cầu sẽ được miễn lệ phí trước bạ nếu tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận có đề nghị cấp lại do Giấy chứng nhận cũ bị mất, rách, ố, nhoè, hư hỏng thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, ở quy định mới, điểm d khoản 16 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nêu rõ:
Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, làm thủ tục miễn lệ phí trước bạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp này.
Như vậy, theo quy định này, cá nhân khi làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp nêu trên không cần phải kê khai, làm thủ tục miễn lệ phí trước bạ (trong khi quy định cũ là cá nhân, tổ chức phải có đề nghị).